Hoàn cảnh lịch sử của bài tuyên ngôn:
19/8/1945 chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã về tay nhân dân ta. 23/8/1945, tại Huế trước hàng vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại thoái vị. 25/8/1945, gần 1 triệu đồng bào Sài Gòn - Chợ Lớn quật khởi đứng lên giành chính quyền.
1. Nguyễn Khuyến (1835 - 1909) là một trong những cây đại thụ của văn học dân tộc. Tuy bóng mát của cây đại thụ ấy không rợp bóng thời gian suốt bao thế kỷ như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du
1. Cơ sở pháp lí
Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc:
- Trích dẫn 2 bản Tuyên Ngôn:
+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776)
+ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791)
Ai sống trong đời mà chẳng mong được hạnh phúc. Vậy hạnh phúc là gì? làm thế nào để có được hạnh phúc?
Hạnh phúc là khi thấy người khác hạnh phúc. Hạnh phúc là yêu thương và được yêu thương.
Người đọc bản tuyên ngôn độc lập (cũng là tác giả) cất lời là vào ngay vấn đề, nhằm thẳng mục tiêu; xác định một chân lý, nghĩa là khẳng định một chủ quyền. Nước Việt Nam là của người Việt Nam.
Bình về bài thơ này, Nguyễn Tuân viết: “… thơ nói về trường thi của Tú Xương giống như những lời thanh nghị của một lớp sĩ phu thời đó. Không đánh được ai bằng khí giới, thì ít nhất cũng phải lấy bút ràm vẩy cái mực sĩ khí vào những nghè
Dàn ý Thân bài:
Chủ đề cần làm sáng tỏ:
Tâm trạng buồn, cô đơn của thi nhân, của sông nước tràng giang, từ đó toát lên lòng yêu quê hương đất nước.
A. Phân tích tác phầm để làm rõ chủ đề
Lời văn trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập được Bác trích từ hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và Pháp là những chân lí lớn của nhân loại, là những bản tuyên ngôn tiến bộ được cả thế giới thừa nhận.
DÀN Ý
Bác trích hai bản tuyên ngôn:
+ Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ ( 11776) đề cập đến quyền được sống,quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp (1791) quyền tự do, bình đẳng
Mở bài:
Giới thiệu về tác giả và nội dung bài thơ Đây thôn vĩ dạ
Thân bài:
Phân tích
1. Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Vĩ Giạ một làng cổ đẹp nổi tiếng bên bờ Hương giang
Dàn bài phân tích bài thơ Vội Vàng:
1. ĐOẠN MỘT
“Tôi” muốn bộc bạch với mọi người, với cuộc đời.
(thơ mới).
Tôi muốn “tắt nắng” “ buộc gió”, muốn đoạt quyền của tạo hoá, thiên nhiên
Hồ Chí Minh tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, trong thời kỳ đầu hoạt động cách mạng lấy tên Nguyễn Ái Quốc; sinh ngày 19/5/1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Song thân của Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc và cụ Hoàng Thị Loan.
Đề bài: Trong Di chúc công bố năm 1969 có đoạn viết:
"Cuộc kháng chiến chống Mỹ có thể còn kéo dài. Đồng bào ta có thể phải hi sinh nhiều của, nhiều người. Dù sao chúng ta phải quyết tâm đánh giặc Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn.
Bâng khuâng trời rộng nhớ sống dài
Sóng gợi tràng giang buồn điệp điệp
....
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
Ngay từ thi đề, nhà thơ đã khéo gợi lên vẻ đẹp cổ điển lại hiện đại cho bài thơ.
1. Sự nghiệp sáng tác:
Tố Hữu (1920-2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, sinh ra và lớn lên ở một làng quê nghèo nơi xứ Huế mộng mơ. Là cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng Việt Nam